Bất kỳ ai cũng có nguy cơ phát triển suy thận cấp tính hoặc suy thận mãn tính, suy thận cấp tính có thể được chữa khỏi và phục hồi chức năng thận, trong khi suy thận mãn tính là tình trạng thận bị tổn thương. chấn thương, xơ hóa, mất chức năng. Lúc này, bệnh nhân được chỉ định lọc máu để thay thận.
1. Suy thận cấp và suy thận mãn tính là gì?
1.1 Suy thận cấp Suy thận cấp hay còn gọi là suy thận cấp là tình trạng thận bị tổn thương, các chức năng chính của thận bao gồm lọc và đào thải lượng nước dư thừa, muối và các chất độc khác bị mất đột ngột và phát triển nhanh chóng qua khoảng thời gian từ vài giờ đến vài ngày. Khi đó, cơ thể sẽ phải đối mặt với tình trạng rối loạn cân bằng nước – điện giải, kiềm – axit.1.2 Suy thận mãn tính Suy thận mãn tính hay còn gọi là suy thận mãn tính là tình trạng thận bị tổn thương, xơ hóa, thận. chức năng suy giảm và không thể hồi phục, đây là hậu quả của các bệnh mãn tính về thận và tiết niệu. Suy thận mãn tính tiến triển theo từng giai đoạn và kéo dài từ hàng tháng đến hàng năm.
2. Chẩn đoán phân biệt suy thận cấp và suy thận mạn.
Việc chẩn đoán phân biệt suy thận cấp và suy thận mạn sẽ dựa vào các yếu tố: tiền sử, tình trạng bệnh, căn nguyên và các triệu chứng suy thận tiến triển qua từng giai đoạn của bệnh.2.1 Căn nguyên 2.1.1 Nguyên nhân gây suy thận cấp Các nhóm nguyên nhân chính được cho là nguyên nhân gây suy thận cấp bao gồm prerenal (giảm lưu lượng máu đến thận), thận (thận bị tổn thương, suy đột ngột). giảm chức năng lọc) và sau thận, cụ thể:
- Nguyên nhân tiền thận: Giảm thể tích máu do mất máu, mất nước, dùng thuốc lợi tiểu; cung lượng tim giảm do suy tim, rối loạn nhịp tim, huyết áp thấp, tim co thắt; giãn mạch ngoại vi do nhiễm trùng, nhiễm vi khuẩn, dùng thuốc mê, sốc phản vệ; Lượng dịch trong cơ thể được phân phối lại do bỏng nặng, hội chứng thận hư, viêm tụy cấp, v.v.
- Nguyên nhân tại thận: Một số bệnh làm tổn thương và dẫn đến suy thận cấp như viêm thận ống thận, viêm thận kẽ, viêm cầu thận, thận nhiễm mỡ, các bệnh lý mạch máu thận như cục máu đông gây tắc nghẽn mạch máu trong và ngoài cơ thể. ngoại cảm; sự nhiễm trùng; Ngộ độc ma túy và các chất khác…
2.1.2 Nguyên nhân gây suy thận mạn Đa số các bệnh thận mãn tính gây suy thận mạn là các bệnh: viêm cầu thận, viêm thận mô ống tuỷ, mạch thận.
- Viêm cầu thận mãn tính: Đây là nguyên nhân chính dẫn đến suy thận mãn tính.
- Viêm thận mô kẽ ống: Bệnh do dùng một số loại thuốc trong thời gian dài như thuốc giảm đau Phenylbutazone, hoặc do tăng nồng độ canxi và axit uric trong máu.
- Viêm thận bể thận mãn tính: Bệnh xảy ra với những bệnh nhân bị sỏi tiết niệu, đây là nguyên nhân dẫn đến viêm bể thận mãn tính, gây suy thận mãn tính.
- Bệnh mạch thận: xơ hóa mạch thận (ác tính hoặc lành tính), huyết khối vi mạch thận, tắc tĩnh mạch thận, viêm quanh động mạch dạng nốt.
- Bệnh thận bẩm sinh: Các bệnh thận do di truyền hoặc không di truyền như thiểu sản thận, thận đa nang, thận chuyển hóa gây suy thận mãn tính.
- Các bệnh khác: tiểu đường, Lupus.
2.2 Các triệu chứng 2.2.1 Các triệu chứng của suy thận cấp Suy thận cấp không có triệu chứng, thường được phát hiện thông qua một số xét nghiệm. Tuy nhiên, trên lâm sàng, bệnh có các biểu hiện sau:
- Thiểu niệu, giảm lượng nước tiểu.
- Sưng phù ở mặt, bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân.
- Đau lưng, hông, xương chậu.
- Mệt mỏi, khó thở, đau ngực, buồn nôn, buồn ngủ, v.v.
- Co giật, hôn mê (trường hợp nặng).
2.2.2 Các triệu chứng của bệnh suy thận mãn tính Tùy theo nguyên nhân gây ra bệnh suy thận mãn tính mà sẽ có các triệu chứng khác nhau:
- Phù: Đây là triệu chứng điển hình của các bệnh lý về thận, tuy nhiên tùy theo nguyên nhân mà mức độ và thời gian phù khác nhau. Hầu hết các bệnh thận giai đoạn cuối đều có triệu chứng phù nề.
- Cao huyết áp: Đây là một triệu chứng xảy ra với hầu hết bệnh nhân suy thận mãn tính. Triệu chứng này có thể gây tử vong khi chức năng thận bị suy giảm nhanh chóng do các đợt tăng huyết áp ác tính.
- Thiếu máu: Thiếu máu được coi là một triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán phân biệt giữa suy thận cấp và suy thận mãn tính. Tùy từng giai đoạn mà mức độ thiếu máu sẽ khác nhau.
- Rối loạn tiêu hóa: Chán ăn, chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy là những rối loạn tiêu hóa thường gặp ở bệnh nhân suy thận mãn tính. Tùy theo từng giai đoạn mà người bệnh sẽ gặp phải những triệu chứng khác nhau. Khi bệnh nhân bị xuất huyết tiêu hóa, nồng độ urê và kali trong máu tăng nhanh.
- Chảy máu: Các vị trí chảy máu phổ biến là ở mũi, răng và da.
- Ngứa: Do canxi bị lắng đọng ở các mô dưới da trong giai đoạn cường cận giáp thứ phát nên gây ra hiện tượng ngứa.
- Chuột rút: Do lượng canxi, natri trong máu thấp gây ra chuột rút, đặc biệt là vào ban đêm.
- Suy tim: Đây là triệu chứng khi người bệnh bị suy thận mãn tính giai đoạn cuối, do thiếu máu, huyết áp cao, ứ nước lâu ngày.
- Viêm màng ngoài tim: Suy thận mãn tính giai đoạn cuối dẫn đến viêm màng ngoài tim. Nếu bệnh nhân không được chạy thận cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
- Hôn mê: Co giật, hôn mê là biểu hiện của hội chứng nhiễm độc niệu ở người suy thận mạn giai đoạn cuối.
2.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán phân biệt suy thận cấp và suy thận mạn Ngoài các triệu chứng lâm sàng trên, việc chẩn đoán phân biệt suy thận cấp và suy thận mạn cần dựa vào các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm:
- Tình trạng thiếu máu.
- Nồng độ urê và creatinin máu.
- Hồng cầu, bạch cầu.
- Phân tích nước tiểu.
- Kích thước thận.
Tiêu chuẩn |
Suy thận cấp tính |
Suy thận mạn tính |
Nồng độ urê và creatinin trong máu |
Tăng đột ngột và nhanh chóng trong vài giờ hoặc vài ngày |
Tăng chậm trong thời gian dài (hơn 3 tháng) |
Thiếu máu |
Không thiếu máu, hoặc NHR5. thiếu máu |
Thiếu máu đẳng sắc |
Hồng cầu, bạch cầu |
Không có tế bào hồng cầu, tế bào hoặc phôi được nhìn thấy |
Xem tế bào hồng cầu, bạch cầu ái toan, tế bào |
Nước tiểu |
Xét nghiệm nước tiểu bình thường |
Phân tích nước tiểu cho thấy protein niệu |
Kích thước thận |
Tăng kích thước thận, thận to và phù nề, vỏ tủy biệt hóa rõ. |
Kích thước thận giảm, thận teo, không phân biệt rõ vật chủ. |
Suy thận cấp nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể trở thành suy thận mãn tính, khi đó chức năng thận không thể phục hồi. Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, khách hàng có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY THÊM:
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm PYLORA
Địa chỉ : Số 22, Đường 34, Phường An Phú, Quận 2, TPHCM
Hotline: 0909 400 649
Email : info@PyLoRa.com
=> XEM THÊM: Giải Pháp Đấy Lùi Bệnh Phì Đại Tuyến Tiền Liệt Với Bộ Đôi Dược Thảo PyLoRo Từ Mỹ
Nguồn : PyLoRo.com
Bài viết liên quan
Ung thư tuyến tiền liệt: Các giai đoạn phát triển và cách kiểm soát nó
Chia sẻUng thư tuyến tiền liệt là bệnh lý ở nam giới và không có [...]
Th12
Cẩm nang y tế cần biết về bệnh viêm tuyến tiền liệt
Chia sẻNgày nay, bệnh viêm tuyến tiền liệt rất phổ biến ở nam giới. Nếu [...]
Th12
Phì đại tuyến tiền liệt – căn bệnh “khó nói” của các quý ông
Chia sẻChức năng chính của tuyến tiền liệt là sản xuất chất lỏng, là môi [...]
Th12